Mỹ thuật thời nguyên thủy Mỹ thuật nguyên thủy và cổ đại

  • Thời kỳ: Mỹ thuật nguyên thủy.
  • Thời gian: từ 40.000 đến 10.000 năm TCN.

Đặc điểm địa lý, văn hóa, xã hội

  1. Công cụ sản xuất thô sơ, đời sống săn bắt hái lượm.
  2. Xã hội chưa phân chia giai cấp, cuộc sống bầy đàn chế độ mẫu hệ.
  3. Các vết tích Mỹ thuật nguyên thủy tìm thấy ở Nam Âu, châu Áchâu Phi.

Đặc điểm nghệ thuật

Mỹ thuật ở thời kỳ này tồn tại dưới ba hình thức: hội họa, điêu khắckiến trúc và mang các tính chất sau:

  1. Nghệ thuật hang động
  2. Chủ yếu là tả thực, phản ánh chân thực và sinh động cuộc sống xung quanh.
  3. Giả thiết có nguồn gốc xuất hiện từ nhu cầu cuộc sống: do lao động, phục vụ nhu cầu tín ngưỡng ma thuật hay để giải trí.

Hội họa

  • Nội dung: Các hình vẽ thú vật (, ngựa, hươu...) trên thành và trần hang động và chân thực, hình khắc trên đất sét rồi đắp lên thành hang. Hình người sinh hoạt nhưng sơ lược, khái quát.
  • Màu sắc: Dùng màu sắc tự nhiên. Ví dụ: hình đàn bò rừng trong hang Altarmira, hình đàn ngựa rừng trong hang Latxcô.v.v.

Điêu khắc

  • Nội dung: chủ yếu là hình người, đặc biệt miêu tả người phụ nữ, mang ý nghĩa phồn thực, nhấn mạnh những đặc điểm giới tính.
  • Chất liệu: các tượng tròn, phù điêu trên đá. Ví dụ: tượng Vệ Nữ Wilendoff.

Kiến trúc

  • Nội dung: Các hình thức sắp xếp đá tảng thành những công trình phục vụ nhu cầu tín ngưỡng, thờ cúng.
  • Chất liệu: đá tảng to. Ví dụ: ba hình thức như Đônmen: để chôn người chết, Menhia: dùng để thờ cúng hay Crômlếch: dùng làm nơi tế lễ.